Chủ Nhật, 13 tháng 5, 2012

IAS 19 - Employee benefits

Đây là một trong những Standard khó nuốt nhất của IFRS vì những practice về employee benefit chưa được phổ biến ở Việt Nam và vì cách tính toán khá complicated, subjective and predictive. However, by studying this Standard, some cheats are unveiled.
The Standard deals with the following benefits:
+ Short-term benefits
+ Post employment benefits (defined contribution & defined benefit)
+ Other long term benefits
+ Termination benefits

Scope:
  1. 1 not in scope: IFRS 2 share-based payment; IAS 26 accounting and reporting by employee benefit plans
  2. 2 in scope:
  • * short-term benefits: monetary (salary) & non-monetary benefits (housing rent)
  • * post-employment benefits: pension, post-employment life insurance
  • * other long-term employee benefits: long-service leave, sabbatical leave
  • * termination benefits


Ở Việt Nam, short-term benefit và termination benefits khá là phổ biến, một vài long-term benefits cũng phổ biến như nghỉ mất sức (disability benefit). Post-employment benefits có thể kể đến là bảo hiểm xã hội => sau này được chuyển thành lương hưu. Điểm khác biệt lớn nhất giữa practice của thế giới và practice ở Việt Nam đó là the money contributed to those benefits fund, esp. post-employment benefits. Ở Việt Nam, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp vào bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý , một cơ quan thuộc chính phủ. Mức đóng do bảo hiểm xã hội quy định, và được khấu trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân. Bảo hiểm xã hội sử dụng nguồn này cho các hoạt động đầu tư cực kỳ thận trọng của mình. Đây có thể coi là một conservative pension fund và với tính chất contribution như vậy, mô hình của Việt Nam có thể gọi là defined contribution plan. Employer không có nghĩa vụ hay trách nhiệm đối với khoản tiền đã đóng cho bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, khác với defined contribution plan, employee ở Việt Nam cũng không chịu rủi ro do sự sụt giảm của the fund, ở đây Bảo hiểm xã hội là người chịu trách nhiệm chính cho fund này.
Ở nước ngoài còn có một mô hình khác đối với post-employment benefits, đó là defined benefit benefits. Đây là dạng benefits khá đặc biệt, công ty đóng góp tiền vào fund và chịu trách nhiệm cũng như quyền lợi với mọi tăng giảm của fund đó. Ưu điểm của fund này là không có giới hạn, employer và employee có thể thương thảo to put a large amount of money to that fund which is then 100% tax deductible. Mô hình này đòi hỏi chi phí quản lý rất lớn, và theo đánh giá của 1 công ty tư vấn thì mô hình này hợp với SME, những công ty chỉ có khoảng 3-4 người và những người này có thể contribute to that fund cho những năm cuối trong cuộc đời đi làm của họ, trước khi nghỉ hưu.
Personal comment: phải thừa nhận rằng, không dễ dàng gì để hiểu cách tính của defined benefit plan.

Definition: Một số khái niệm cần nắm trước khi đi sâu vào các hình thức benefits

  1. 1 employee benefits: consideration given by an entity in exchange for service rendered by employees
  2. 2 short-term benefits: employee benefits due <= 12 months
  3. 3 post-employment benefits: employee benefits payable after the completion date of employment
  4. 4 post-employment benefit plans: arrangements under which an entity provide benefits to its employees
  5. 5 defined contribution plans:
  • * post-employment plans
  • * an entity pays FIXED contributions to a separate fund/entity
  • * have no legal / constructive obligation to pay further obligations
  1. 6 other long-term employee benefits: benefits not due within 12 months
  2. 7 termination benefits: benefits payable when:
  • * an entity terminates an employee's employment or
  • * an employee accepts voluntary redundancy
  1. 8 vested employee benefits: unconditional benefits
  2. 9 PV of defined benefit obligation: PV of expected payments to settle employees' benefit obligation w/o deduction of any plan assets
  3. 10 Current service cost: INCREASE in PV of defined benefit obligation due to employee service of current period
  4. 11 Past service cost: INCREASE/ DECREASE in PV of defined benefit obligation due to introduction of / change to post-employment benefit plans
  5. 12 Plan assets:
  • * held by a fund/ entity which is
  • + separate from reporting entity
  • + existing only for employee benefits purpose
  • * are not available for reporting entity's creditors
  • * are returned to reporting entity only when
  • + remaining assets are sufficient to meet benefit obligations; or
  • + they are reimbursement to the entity
  • * comprises a qualifying insurance policy which is a policy issued by an unrelated party insurer & the proceed of which is
  • + used to pay employee benefit only
  • + not available to reporting entity's creditors
  • + not returned to reporting entity unless:
  • $ it's a surplus asset to meet all benefit obligations
  • $ it's a reimbursement
  1. 13 Return on plan assets =
  • + interest
  • + dividend
  • + other revenue generate from plan assets
  • + realized & unrealized gains/losses
  • - administration cost
  • - tax payable
  1. 14 Actuarial gains/losses
  • * experience adjustments = actuarial assumption - actual
  • * changes in actuarial assumption


Short-term employee benefits
  1. 1 Recognition:
  • * a liability
  • * an expense
  • * cost of an asset
  1. 2 General treatment: undiscounted basis, no actuarial assumption, no actuarial gain / loss
  1. 3 Special types
  • * Short-term compensated absences
  • + accumulating: carried forward, used in future
  • + non accumulating
  • * Profit sharing & bonus plans
  • + recognition criteria: present legal / constructive obligation + reliable measure


Post-employment benefits
Phân biệt giữa defined contribution plans và defined benefit plans nằm ở trách nhiệm đối với actuarial & investment risk (who bears the risk). Under defined contribution plans, employer chỉ cần contribute fixed amount periodically và không hưởng lợi / chịu trách nhiệm từ sự tăng giảm của benefit fund. Quyền lợi và trách nhiệm đó thuộc về employee. Còn defined benefit plans thì ngược lại. Cái tên của mỗi plan đã thể hiện sự khác nhau: defined contribution cho thấy amount of contribution đã được xác định trước, còn defined benefit cho thấy amount of benefit paid to employee đã được xác định trước.

Defined benefit plan: the methodology of defining benefit obligation is extremely subjective and costly.
  • Discounted basis
  • Actuarial assumption
  • Contributed to a separate entity / fund
  • Funded (invest in plan assets) or unfunded
  • Expense incurred is not the amount contributed for current period


Steps:
  1. Estimated amount of payable benefit for current & prior periods, actuarial assumption = demographic variables + financial variables
  2. Discounted that estimate by PUCM
  3. FV of plan asset
  4. Actuarial gain / loss
  5. Past service cost if there’s a change to / introduction of the plan
  6. Resulting gain/ loss when curtailed / settled


Explanation:
  1. 1. Estimated amount of payable benefit depends on:
  1. The plan
  2. The base amount: final salary, fixed amount (financial variables)
  3. Period of service of an employee (demographic variables)
  1. 2. Discounted rate depends on:
  1. Inflation
  2. Market yield of high quality corporate bonds or of government bonds, or extrapolated yield
  3. Not the credit risk, or actuarial risk
  1. 3. Actuarial gain/ loss is due to
  1. Changes in discount rate
  2. Changes in estimates
  3. Actual figure is unexpectedly different from estimates
  4. Actual return on plan asset is different from expected return
  • + Entity is permitted, not required to follow the 10% corridor => recognized as comprehensive income and added to retained earning
  • + 10%corridor: a portion of actuarial gain/loss exceed the MAX [10% PV with plan asset incl. ; 10% FV of plan asset] is recognized as P&L
  1. 4. Past service cost: amortized on a straight-line basis over the period until the benefits are vested. Negative cost is when the introduction of / change to benefit plan causes PV to decrease.
  2. 5. FV = market price / PV of future benefits.
  • + Reimbursement by a third party, excl. qualifying insurance policy – which is a plan asset, => recognized as a separate asset on BS, as comprehensive income on IS
  • + Return on plan assets => actuarial gain / loss


Financial position
Defined benefit liability (A) = PV (already include total past service cost) + actuarial gain – actuarial loss – past service cost not yet recognized – FV of plan asset
If defined benefit liability <0 => defined benefit asset = MIN [ (A); (B)]
(B)= cumulative unrecognized actuarial loss + past service cost + PV of refunds

P&L
Defined benefit expense = current service cost + interest cost + expected return on asset + actuarial gain/loss + past service cost + curtailment/settlement effects + (B)’s effects
Employee’s service in later years @ higher level than earlier years => attribute benefit on a straight-line basis

Business Combination

Curtailment

  • + significant reduction in the number of employees covered by the plan
  • + terms of defined benefit plan amended => current employees will no longer qualify for significant benefits of future service


Settlement: all further legal / constructive obligation for part / all of benefits are eliminated

Transitional provisions: transitional liability > liability would be recognized under previous accounting policy

  • + immediately recognized under IAS 8 & under (A)
  • + recognized as an expense on a straight-line basis up to 5 years:
  • * using MIN [ (A), (B) ] in defined benefit asset
  • * subsequent actuarial gains are limited
  • * related part of unrecognized transitional liability in calculating curtailment/ settlement’s gain / loss


Other long term benefits
  • simplified method
  • actuarial gains/losses => immediately recognized
  • all past service cost => immediately recognized
  • liability = PV – FV of plan asset


Termination benefits
  • different from others as others relate to employee service while this relates to termination of service
  • recognized as expense immediately

IFRS 2 - Share-based payment

IFRS 2 - Share-based payment

Theo yêu cầu của P2 exam, 2 vấn đề chính cần quan tâm về share-based payment là:
1. Recognition & measurement
2. Modifications, cancellations & settlements
Trước khi đi vào 2 nội dung chính trên, cần xác định rõ thế nào là 1 share-based payment, và phân biệt loại hình này với các loại hình khác (IAS 19- Employee benefit , IFRS 3 – Business combination, IAS 39 – financial instruments)

Comment: Cần phân biệt share-based payment với các hinh thức giao dịch khác
+ share-based vs employee benefits: vì chủ yếu các giao dịch share-based được thực hiện với employees (executives) nên rất dễ nhầm lẫn giao dịch này với employee benefit. Về bản chất, cả 2 loại đều là trả thù lao cho nhân viên vì đã đóng góp cho công ty. Tuy nhiên share-based khác với employee benefit ở chỗ “share-based”, tức là các giao dịch này đều liên quan đến equity instruments của công ty. Khoản thanh toán mà công ty trả cho nhân viên hoặc sẽ là cổ phiếu, hoặc sẽ là tiền thưởng được tính theo giá cổ phiếu. Tuy nhiên, tại sao giao dịch này lại được tách ra khỏi employee benefit mà không gộp vào và tính cùng với các benefits khác. Well, the suggested answer is : share-based payment rất đặc thù, gần như không có giao dịch nào giống giao dịch nào và thường chỉ có executives, những người có tầm ảnh hưởng lớn tới success của công ty, mới được tham gia giao dịch này. Không như employee benefit, đại đa số nhân viên đều được hưởng do đã đóng góp cho công ty. Và vì sự phức tạp, đa dạng của share-based mà loại hình này có cách thức hạch toán, ghi nhận khá phức tạp, đòi hỏi phải có 1 quy định riêng. Nhiều người lý luận rằng thanh toán bằng share-option không lấy đi 1 đồng xu nào của công ty nên nó không incurs any cost to the entity. Nhưng thực tế nó làm tăng lượng cổ phần của công ty và như thế tỷ lệ góp của mỗi cổ đông hiện tại bị giảm đi, dẫn đến tỷ lệ lợi nhuận mà họ được chia từ lợi nhuận sau thuế cũng giảm đi, consideration received at liquidation cũng bị giảm đi.
+ share-based vs business combination: một số giao dịch mà ở đó entity A sẽ thâu tóm entity B và trả bằng shares của A. Mặc dù giao dịch có liên quan đến equity của A nhưng nó thuộc sự điều chỉnh của IFRS 3- Business combination
+ share-based vs financial assets/liabilities: entity A có thể issues redeemable share hoặc issues shares cho cán bộ nhân viên, vốn là existing shareholders. Giao dịch này không phải là share-based payment vì công ty A không nhận lại được hàng hóa hay dịch vụ gì từ cán bộ nhân viên đứng trên phương diện là cổ đông. Giao dịch này chịu sự điều chỉnh của IAS 39

IAS 17 - Leases

Lessee / lessor: vốn dĩ mình rất nhạy cảm với những từ hay đi cùng nhau và ám chỉ những thứ sound similar. Mỗi lần như vậy là mình không nhớ nổi từ nào dành cho cái nào. Giống như bánh trôi chay, giờ thì nhớ là bánh trôi là bánh tròn, khô, bánh chay là bánh có nước. Hay là bầu bí, bí có vỏ xanh đậm, cứng, bầu thì xanh nhạt, mềm. Lessee và lessor cũng vậy, giờ thì nhớ là lessee là người đi thuê, còn lessor là người cho thuê.

IAS 17 không phải là một chuẩn mực dài dòng gì, tuy nhiên nó sẽ trở nên dài dòng nếu mình đọc không có phương pháp.
Tại sao lại phải có leasing: thực ra leasing là một hình thức tài trợ, vì anh A không có đủ tiền mua một tài sản X có giá trị lớn, anh A buộc phải nhờ đến anh B – người có tiền mua tài sản X. Anh B cho anh A mượn và yêu cầu anh A trả tiền hàng kỳ để được dùng tài sản X. Đó gọi là leasing.
Có hai loại leasing là finance lease và operating lease. Tuy nhiên đa phần các công ty tìm mọi cách để khoản leasing đó là operating lease vì finance lease có những bất lợi của nó như: nó ảnh hưởng tới bảng cân đối của công ty, làm tăng tài sản và công nợ,từ đó làm tăng leverage của công ty.
Một bất cập khác xảy ra khi áp dụng IAS 17 liên quan đến land & building leasing. Land chỉ được tính là finance lease khi có chuyển giao ownership (các điều kiện khác không thỏa mãn được: thời hạn lease không thể dài bằng thời gian sử dụng vĩnh viễn của đất được) vì thế hầu như các leasing liên quan đến land đều là operating lease. Và do phần giá trị liên quan đến đất phải tách rời phần giá trị liên quan đến building nên công ty sẽ cố ý định giá đất cao hơn rất nhiều để chuyển phần lớn giá trị lease rental sang đất làm giá trị lease rental của building còn rất nhỏ, compared với fair value của building => leasing của building cũng trở thành operating lease.

IASB đang có dự án sửa đổi, chỉ cho phép một hình thức leasing duy nhất là finance lease.

Khi nói đến leasing cần quan tâm đến các vấn đề sau:
1. Phân loại leasing
2. Ghi chép hoạt động leasing

IAS 21 - Changes in Foreign exchange rates


IAS 21 - Changes in Foreign exchange rates


Trong thời đại kinh tế mở, kinh tế tòan cầu như hiện nay, một công ty không thể tránh khỏi những giao dịch có yếu tố ngoại tệ. Khi đó việc chuyển đổi từ ngoại tệ sang đồng tiền báo cáo (thường là đồng nội tệ) theo tỷ giá nào, và hạch toán sự chênh lệch như thế nào, đòi hỏi phải có quy định cụ thể, rõ ràng. Ngoài ra, đối với một tập đoàn, việc có một đơn vị thành viên nằm ở nước ngòai là không hiếm. Khi đó, công ty mẹ phải chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ của công ty con ở nước ngòai về đơn vị tiền tệ trên báo cáo của mình (thường là đồng nội tệ của đất nước mà công ty mẹ thành lập).
IAS 21 là chuẩn mực quy định về việc chuyển đổi tỷ giá từ ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ báo cáo (presentation currency). Chuẩn mực này giải quyết 2 vấn đề chính:
1. Xác định tỷ giá áp dụng
2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá

Definitions:
Functional currency: là đơn vị tiền tệ của đất nước mà công ty đó thành lập và hoạt động
Presentation currency: là đơn vị tiền tệ sử dụng trên báo cáo tài chính.
Ví dụ deutsche bank chi nhánh Việt Nam hoạt động ở Việt Nam có functional currency là VND nhưng presentation currency lại là USD theo quy định của tập đoàn.
Foreign operation: subsidiary, associate, joint venture, branch hoạt động ở nước ngoài, khác với nước của công ty mẹ./ reporting entity
Foreign currency transactions
Initial recognition: khi mới phát sinh nghiệp vụ, giao dịch bằng ngoại tệ được ghi nhận theo tỷ giá chuyển đổi at date of transaction
Subsequent recognition:
+ foreign currency monetary amounts được chuyển đổi at closing date
+ non-monetary items carried at historical cost được chuyển đổi at the date of transaction (hợp lý vì nó đảm bảo nguyên tắc carried at historical cost)
+ non-monetary items carried at fair value được chuyển đổi at closing date
Hạch toán:
+ sự chênh lệch tỷ giá do áp dụng closing rate so với lúc đầu áp dụng transaction rate => PnL
+ những chênh lệch phát sinh liên quan đến investment in a foreign operation => other comprehensive income và sẽ được kết chuyển sang PnL upon disposal of the investment (hợp lý vì lãi lỗ do chênh lệch tỷ giá đó thực sự realized khi đã bán đứt khoản đầu tư đó đi. Còn nếu chưa bán thì biến động tỷ giá sẽ còn rất thất thường, lãi năm nay có thể thành lỗ năm sau. Ghi nhận và theo dõi riêng trên other comprehensive income sẽ giúp công ty xác định lãi lỗ thực sự khi bán investment đi chứ không bị distort bởi lãi/lỗ của năm phát sinh disposal)
+ chênh lệch tỷ giá liên quan đến revaluation reserves => other comprehensive income (hợp lý vì bản than surplus liên quan đến revaluation cũng charge vào other comp. income để theo dõi và chỉ kết chuyển sang PnL upon disposal)
Translations from functional currency to presentation currency
Đây là những bút toán được thực hiện vào cuối năm kế toán, khi chuẩn bị lên báo cáo tài chính, đối với những công ty có funct. Currency khác với presentation currency.
+ assets & liabilities ( incl. goodwill, fair value adjustments)=> translated at closing rate
+ income & expense => translated at closing rate
+ resulting exchange differences => other comprehensive income
Disposal of a Foreign Operation
+ cumulative amount of ex differences recognized in other comprehensive income & accumulated in the separate component equity relating to that operation => PnL
Tax effect
Under IAS 12 Income taxes

IAS 12 – Income taxes


Definition:
Accounting profit: lợi nhuận kế toán, chưa tính đến chi phí thuế. Chỉ tiêu này được tính dựa trên chuẩn mực kế toán áp dụng
Taxable profit (tax loss): lợi nhuận tính thuế, chưa bao gồm chi phí thuế, là lợi nhuận dùng để tính thuế TNDN. Chỉ tiêu này được tính dựa trên quy định của thuế
Tax expense (tax income): chi phí thuế, bao gồm current tax expense/income + deferred tax expense/ income
Current tax: chi phí thuế TNDN hiện hành
Deferred tax liabilities: Chi phí thuế TNDN hoãn lại, là chi phí thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai. Ở thời điểm hiện tại, khoản thu nhập chưa realized nếu tính theo các quy định của thuế thì chi phí thuế liên quan chưa bị thu, nhưng trong tương lai khoản thu nhập đó được realize thì sẽ phát sinh thuế phải nộp trong kỳ. Vì doanh nghiệp đã dự trù trước được chi phí này nên phải ghi nhận ngay vào công nợ. Chi phí này phát sinh do sự khác biệt tạm thời về thuế - taxable temporary difference
Deferred tax assets: là mức thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai do:
+ sự khác biệt tạm thời về thuế mang lại mức giảm thuế phải nộp – deductible temporary differences
+ carryforward of unused tax losses (chưa sử dụng hết lỗ của kỳ trước – lỗ của kỳ trước được chuyển qua kỳ sau trước khi tính thuế TNDN)
+ carryforward of unused tax credits (chưa sử dụng hết thuế khấu trừ)
Temporary differences: sự khác biệt giữa giá trị sổ sách của tài sản với tax base – tạm gọi là giá trị thuế

Tax base: đây là một khái niệm nuốt khó trôi, nhưng không có nghĩa là không nuốt được nếu như hiểu bản chất khái niệm này. Mục đích cuối cùng ko phải để tìm tax base, để hiểu nó thì hãy đi ra khỏi nó, thoát khỏi 2 từ đó để hiểu bản chất của nó.
+ tax base of an asset: = giá trị sẽ được trừ đi khỏi lợi ích kinh tế thu được từ việc sử dụng tài sản đó (tạm hiểu là chi phí hợp lý). Nếu doanh thu không bị tính thuế thì tax base = carrying amount
Tax base của tài sản cố định có cost = 100, acc. Depre = 30 => carrying amount = 70 => 70 này sẽ được trừ đi khỏi doanh thu đạt được do sử dụng tài sản đó. => tax base = 70
Tax base of interest receivable : carrying amount = 100, interest rev bị đánh thuế on cash basis. Không có đồng nào được trừ đi khỏi doanh thu lãi 100 do chưa nhận được bằng tiền => tax base = 0
Tax base of loan receivable: ca = 100. Số tiền thu được từ khoản phải thu này không bị tính thuế nên tax base = 100
Tax base of trade rec: ca = 100, lợi ích kinh tế liên quan đã bị tính thuế trong kỳ, khoản thu được trong tương lai sẽ không bị tính thuế => tax base = 100
+ tax base of a liability: = carrying amount – giá trị được khấu trừ khi tính thuế liên quan đến công nợ này trong tương lai.
Accrued expenses, (thuế được khấu trừ theo cash basis): ca = 100, giá trị được khấu trừ = 100 => tax base = 0
Interest revenue in advance, (thuế bị tính theo cash basis): ca = 100, giá trị được khấu trừ = 100 vì chưa thu được tiền nên khi tính doanh thu, giá trị này được khấu trừ => tax base = 0
Loan payable: ca = 100, giá trị được khấu trừ = 0 vì khoản này không được khấu trừ => tax base = 100
Vậy Tax Base được hiểu như thế nào cho đơn giản? Bản chất của việc tìm ra Tax base là để tìm ra số thuế sẽ được thu hồi / hoặc phải nộp trong tương lai. Với mức thuế suất do cơ quan thuế quy định, công việc còn lại là xác định giá trị tính thuế, và đây là giá trị tính thuế trong tương lai, tức là giá trị sẽ bị tính thuế chứ chưa tính bây giờ (taxable/ deductable temporary differences)
Giá trị này bằng giá trị đáng nhẽ phải tính thuế (carrying amount) trừ đi giá trị đã xem xét đến thuế trong thời kỳ này rồi (theo quy định của cơ quan thuế về thuế phải nộp hiện hành- tax base) => giá trị sẽ bị tính thuế trong tương lai.
Ví dụ đối với tài sản cố định cost 100, acc. Depre= 30, ca = 70, giá trị đáng nhẽ phải tính thuế 70, giá trị đã xem xét đến thuế theo quy định là 70 (theo luật thì 70 này sẽ được phân bổ dần trong tương lai để khấu trừ khỏi doanh thu tính thuế) => giá trị sẽ bị tính thuế trong tương lai = 70-70 = 0. Tax base = 70.
Với tài sản cố định cost 100 accounting ac.depre = 10, ca = 90, tax ac.depre = 30, giá trị đáng nhẽ phải tính thuế 90, giá trị đã xem xét đến thuế theo quy định 70 (chỉ có 70 này mới được khấu trừ khỏi doanh thu tính thuế) => giá trị sẽ bị tính thuế trong tương lai = 90 – 70 = 20. Tax base = 70
Ví dụ, đối với tài sản là loan receivable 100, đáng nhẽ phải tính thuế trên 100, giá trị đã tính bây giờ rồi là 100 (ngay tại lúc này, cơ quan thuế đã miễn ko tính thuế trên loan receivable) => giá trị sẽ bị tính thuế trong tương lai là 100-100 = 0. => tax base = 100
Ví dụ, đối với trade receivable 100, đáng nhẽ phải tính thuế trên 100, giá trị đã tính bây giờ rồi là 100 (100 đã được đưa vào doanh thu => lợi nhuận tính thuế) => giá trị sẽ bị tính thuế là 0 => tax base = 100
Ví dụ, đối với interest receivable 100, đáng nhẽ phải tính thuế trên 100, giá trị đã tính bây giờ rồi là 0 (theo luật, interest bị tính thuế khi đã thu được tiền) => giá trị sẽ bị tính thuế là 100-0 = 100 => phát sinh deferred tax => tax base = 0
Ví dụ, đối với interest revenue in advance 100, đáng nhẽ phải tính thuế trên 100, giá trị đã tính bây giờ là 0 (tiền lãi đã thu trước đó rồi, và theo luật thì đã bị tính thuế ngay lúc đó rồi) => giá trị sẽ bị tính thuế là 100-0 = 100 => phát sinh deferred tax => tax base = 0
Ví dụ đối với accrued fines & penalties 100, đáng nhẽ phải tính thuế trên 100, giá trị đã tính thuế là 100 (thực chất khoản này không được khấu trừ vào thuế, bất kỳ thời điểm nào) => giá trị sẽ bị tính thuế là 100 – 100 = 0 => tax base = 100

Accounting treatment
Current tax assets/ liabilities
Liabilities: xác định số thuế phải nộp hiện hành nhưng chưa nộp đủ
Assets: nộp thừa số thuế phải nộp hiện hành hoặc tax loss được dùng để recover chi phí thuế hiện hành kỳ trước
Deferred tax assets/ liabilities
Deferred tax liabilities = taxable temporary differences * tax rate
Khi giá trị sẽ bị tính thuế trong tương lai làm phát sinh một nghĩa vụ phải nộp thuế thì giá trị đó là taxable temporary differences, giống như trường hợp của tài sản cố định ở trên
Các loại taxable temporary differences
+ timing differences: tổng số thuế phải nộp không đổi, chỉ khác là nộp sớm hay muộn. VD: chính sách khấu hao của công ty khác với quy định của thuế => số tiền được khấu trừ hàng kỳ sẽ có khác biệt giữa sổ kế toán và sổ thuế, nhưng khi đã khấu hao hết tài sản thì tổng giá trị phải nộp thuế không đổi khi tính theo cách này hay cách khác
+ other temporary differences: revalued assets, assets/liabilities in a biz combination (IFRS 3), goodwill, initial recognition >< initial carrying amount, carrying amount of subsidiaries, interests in join ventures
Một số trường hợp không ghi nhận deferred tax
+ initial recognition of goodwill: việc ghi nhận deferred tax liability của goodwill sẽ làm giảm net asset value của acquire => làm tăng goodwill as consideration is unchanged. => vicious circle
+ initial recognition of asset/ liability in a txn which :
* is not a business combination, and
* at the time of txn, affects neither accounting profit /taxable profit/ tax loss (VD: giá trị khấu hao tài sản đó không được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ ghi giảm doanh thu chịu thuế)
Deferred tax assets = deductible temporary differences * tax rate
Khi giá trị sẽ bị tính thuế trong tương lai làm phát sinh quyền lợi được nhận lại từ cơ quan thuế hoặc được giảm bớt số thuế phải nộp trong kỳ thì giá trị đó gọi là deductible temporary differences. Tuy nhiên, với taxable temporary differences, ngay khi có phát sinh giá trị này, entity phải ghi nhận ngay nghĩa vụ nợ, còn với deductible temporary differences, trên quan điểm thận trọng, entity phải đảm bảo có thể sử dụng được nguồn này thì mới ghi nhận. Trường hợp nào thì nguồn này được sử dụng? Đó là khi taxable profits đủ lớn để được hưởng lợi ích này. Entity sử dụng tax planning để hoạch định kế hoạch sử dụng nguồn này và để xác định xem có thể ghi nhận được bao nhiêu.
Một số trường hợp ngoài trừ: initial recognition of asset/ liability in a txn that is not a business combination, and at the time of txn, affects neither accounting profit / taxable profit / tax loss
Khác với trường hợp taxable difference, goodwill có thể tạo ra deductible temporary differences. Và khi đó entity có thể ghi nhận deferred tax asset.
Một số loại deferred tax assets
Ngoài những trường hợp phát sinh do deductible temporary differences ( carrying amount nhỏ hơn tax base), còn có một số các trường khác như: carryforward of unused tax losses & unused tax credits với điều kiện future taxable profit đủ lớn để entity hưởng được lợi ích này hoặc taxable temporary differences đủ lớn. IAS 12 yêu cầu phải disclose thông tin về deferred tax assets và supporting evidence rằng entity sẽ sử dụng được nguồn này.
Unrecognized deferred tax assets: nếu không đủ căn cứ để ghi nhận deferred tax assets, sang kỳ sau entity có thể xem xét lại để ghi nhận những khoản chưa recorded.
Deferred tax with investments in subsidiaries, branches, associates & interests in joint venture
Một số tình huống dẫn đến tax difference:
1. Undistributed profits
2. Changes in FX rates when a parent & its subsidiary use different currencies
3. A reduction in carrying amount of an investment in an associate to its recoverable amount
Deferred tax liability được ghi nhận khi phát sinh, trừ trường hợp cả 2 yếu tố sau cùng phát sinh:
+ parent, investor / venture is able to control the timing of the reversal of the temporary difference (VD công ty mẹ có thể kiểm soát được thời điểm sẽ thanh toán cổ tức, tức là thời điểm temporary difference do undistributed profits sẽ được xóa bỏ)
+ it is probable that the temporary differences will not reverse in a foreseeable future (VD cty mẹ chưa quyết định lúc nào sẽ thanh toán cổ tức)
Deferred tax assets được ghi nhận khi phát sinh nếu thỏa mãn cả 2 điều kiện sau:
+ temporary difference will reverse in a foreseeable future (nguyên tắc thận trọng)
+ taxable profit will be available against which the temporary differences can be utilized (thận trọng)

Measurement
Hai thành tố quan trọng dẫn đến deferred tax là temporary difference & tax rate. Temporary difference đã được trình bày ở trên. Dưới đây chỉ đề cập tax rate
Current tax: là rate do cơ quan thuế quy định áp dụng hiện hành
Deferred tax: là rate sẽ được áp dụng tại thời điểm temporary difference reverse theo quy định của cơ quan thuế.
Ví dụ: An item of property, plant and equipment with a cost of 100 and a carrying amount of 80 is revalued to 150. No equivalent adjustment is made for tax purposes. Cumulative depreciation for tax purposes is 30 and the tax rate is 30%. If the item is sold for more than cost, the cumulative tax depreciation of 30 will be included in taxable income but sale proceeds in excess of cost will not be taxable.
Carrying amount: 150
Nếu công ty có ý định sử dụng tài sản cho đến khi hết khấu hao, tax base = 100 -30 = 70 => taxable temporary difference = 80 => deferred tax liability = 24
Nếu công ty có ý định bán tài sản, tax base = 70 + (150-100) = 120 (do 50, phần vượt quá cost, sẽ không bị tính thuế và do ac.depre =30 vẫn bị tính thuế) => taxable temporary difference = 150 – 120 = 30 => deferred tax liability = 9
Deferred tax can not be discounted vì khó mà xác định được thời điểm temporary differences được settled/ recovered

Accounting treatment
Current or Deferred tax => charged to
1. P& L as it arises from items included in accounting profit
2. Outside P&L if it arises from items included outside P&L
a. Other comprehensive income (PPE revaluation, FX differences)
b. Directly in equity (changes in accounting policy, initial recognition of equity component of a compound financial instrument (convertible bonds)
Business combination
+ deferred tax => net identifiable assets => goodwill, deferred tax of goodwill is not recognized
Presentation
Offset deferred tax assets & liabilities when an entity:
+ has legally enforceable right to set off the recognized amount, and
+ intends either to
* settle on a net basis
* settle assets 1st then liability simultaneously

Deffered tax asset / liability

Thực thế, luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa các Chính sách Thuế với các quy định trong các Chuẩn mực và Chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử phù hợp đối với sự khác biệt này. Tại Việt Nam cũng vậy, Bộ Tài chính đã và đang xây dựng và hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) dựa trên các Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính kế toán của công chúng.
 
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp được Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định 20/2006/TT-BTC ngày 15/02/2005 và thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi tiết Chuẩn mực này là cơ sở để các doanh nghiệp hiểu và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận theo chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy định của các chính sách thuế hiện hành.

Chênh lệch do khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán

Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng. Các khoản chênh lệch này được phân thành hai loại liên quan đến thời điểm khấu trừ/tính thuế thu nhập: Chênh lệch vĩnh viễn và Chênh lệch tạm thời.

Chênh lệch vĩnh viễn (Permanent Difference) là các khoản chênh lệch phát sinh khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế loại hoàn toàn ra khỏi doanh thu/chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ căn cứ theo luật và các chính sách thuế hiện hành. Ví dụ Chênh lệch vĩnh viễn do: Khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị vượt mức khống chế 10% tổng chi phí trong kỳ; Khoản chi phí không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh; Các khoản tổn thất tài sản; … Các khoản chênh lệch vĩnh viễn không thuộc đối tượng điều chỉnh của VAS 17.

Chênh lệch tạm thời (Temporary Difference) là các khoản chênh lệch phát sinh do cơ quan thuế chưa chấp nhận ngay trong kỳ/năm các khoản doanh thu/chi phí đã ghi nhận theo chuẩn mực và chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng. Các khoản chênh lệch này sẽ được khấu trừ hoặc tính thuế thu nhập trong các kỳ/năm tiếp theo. Các khoản chênh lệch tạm thời thường bao gồm các khoản chênh lệch mang tính thời điểm hay còn gọi là chênh lệch theo thời gian (Timing Differences); và các khoản ưu đãi thuế có thể thực hiện. Ví dụ: Chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao nhanh của doanh nghiệp không phù hợp với quy định về khấu hao theo chính sách thuế (Quyết định 206); Chênh lệch phát sinh do chính sách ghi nhận doanh thu nhận trước của doanh nghiệp với quy định của chính sách thuế; Chênh lệch do các khoản chi phí chưa thực hiện như trích trước chi phí bảo hành nhưng chưa thực chi, trích trước tiền lương nghỉ phép nhưng chưa thực chi; … Các khoản chênh lệch tạm thời là đối tượng điều chỉnh của VAS 17.


Lợi nhuận kế toán (Accounting Profit/Loss)

Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng như: chính sách khấu hao; chính sách phân bổ tài sản đã xuất dùng; chính sách ghi nhận doanh thu; chính sách và phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành;... Các chính sách này phải được thuyết minh chi tiết trong phần Thuyết minh Báo cáo tài chính.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax Expense or Income)

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp) được xác định bằng lợi nhuận/lỗ kế toán (loại trừ Chênh lệch vĩnh viễn) nhân (x) với thuế suất. Thông thường, theo Luật thuế của Việt
Nam: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp) = Lợi nhuận/Lỗ kế toán (loại trừ Chênh lệch vĩnh viễn) X 28%. Khái niệm này rất quan trọng, sau khi ban hành VAS 17, nó đánh dấu bước tiến mới khi coi thuế thu nhập là một khoản chi phí, thể hiện một quan điểm “tài chính” rất rõ rệt. Quan niệm này sẽ càng trở nên quan trọng khi nền kinh tế và thị trường tài chính phát triển mạnh, thuế là một yếu tố chi phí quan trọng và tất yếu khi xem xét và ra các quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.

Thu nhập chịu thuế (Taxable Profit / Tax loss)

Theo VAS 17, Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được). Khoản chênh lệch giữa Thu nhập chịu thuế và Lợi nhuận kế toán chính là các khoản chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời đã được đề cập.
 
 
Ứng xử như thế nào đối với các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh?

Vấn đề đặt ra là khi phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời, các doanh nghiệp ghi nhận chúng như thế nào trên báo cáo tài chính nhằm đảm bảo phản ánh một cách trung thực và hợp lý nhất tình hình tài chính của mình. Trước khi ban hành VAS 17, các khoản chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời, khi phát sinh, được ghi nhận giảm/tăng lợi nhuận chưa phân phối và ghi tăng/giảm thuế thu nhập phải nộp một cách tương ứng. Như vậy, trong kỳ kế toán các chênh lệch tạm thời được đánh đồng với các chênh lệch vĩnh viễn, điều này chưa phản ánh đúng bản chất của các khoản chênh lệch và làm sai lệch tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

VAS 17 đưa ra cách thức xử lý đối với các khoản chênh lệch tạm thời. Các khoản chênh lệch tạm thời này sẽ tạo ra các khoản chênh lệch về thuế thu nhập phải nộp/phải thu trong các kỳ tương lai. Từ đó tạo ra hai khái niệm: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Hai khái niệm này là hai khoản mục được trình bày như là một khoản mục tài sản và công nợ trên bảng cân đối kế toán.

Để hiểu tại sao các chênh lệch tạm thời lại tạo ra tài sản và công nợ ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, chúng ta cần vận dụng Chuẩn mực kế toán Chung - VAS 01 để giải thích.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Deferred Tax Asset)

Chuẩn mực kế toán Chung - VAS 01 có định nghĩa “Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Một số khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp thêm một khoản thuế thu nhập trong năm hiện hành so với số liệu kế toán ghi nhận theo các chuẩn mực và chế độ kế toán. Ví dụ: Chính sách khấu hao nhanh của doanh nghiệp khiến cho chi phí khấu hao cao hơn so với mức khấu hao quy định bởi chính sách thuế (Quyết định 206), dẫn tới theo cơ quan thuế, thuế thu nhập phải nộp của doanh nghiệp năm hiện hành sẽ cao hơn so với số liệu kế toán. Tuy nhiên, những chênh lệch tạm thời dạng này sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp ít thuế thu nhập hơn trong những kỳ tương lai so với số liệu kế toán. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ thu được một lợi ích trong tương lai từ việc nộp một khoản thuế nhiều hơn trong năm hiện hành do các khoản chênh lệch tạm thời tạo ra. Như vậy, khoản thuế đã nộp nhiều hơn này, theo VAS 01, thoả mãn điều kiện ghi nhận như một khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Deferred Tax Liability)

Tương tự như vậy, một số khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ khiến cho doanh nghiệp phải nộp một khoản thuế thu nhập ít hơn so với số liệu kế toán trong năm hiện hành. Khoản thuế thu nhập chưa phải nộp này sẽ phải trả trong các kỳ tương lai. Như vậy nó thoả mãn điều kiện ghi nhận như là một khoản công nợ trên bảng cân đối kế toán theo định nghĩa công nợ tại VAS 01.

Tại Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính đã ban hành tài khoản 243 và tài khoản 347 để hạch toán Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Thuế thu nhập hoãn lại phải trả tương ứng. Trong Thông tư này, Bộ Tài chính cũng đồng thời bổ sung thêm tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, với 02 tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Current Tax)

Theo VAS 17, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Deferred Tax)

Chi phí Thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp/thu trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại được tính bằng Tài sản thuế thu nhập hoãn lại bù trừ với Công nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Chi phí/thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax Expense)

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.

Sau đây là sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006:
 
 


Bài viết trên chỉ nhằm đề cập đến cách hiểu các thuật ngữ và ứng dụng VAS17 vào các vấn đề liên quan đến Thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời tạo nên Tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc Thuế thu nhập hoãn lại phải trả sẽ được đề cập trong các bài viết tiếp theo liên quan đến cơ sở tính thuế

Post-employment

Chẳng qua là các benefit của tây ko thấy xuất hiện ở ta nên hơi khó hiểu thôi.

Ví dụ: của ta có social insurance là bắt buộc phải nộp cho cơ quan bảo hiểm, trong khi tây có các pension plan khác nhau.

Dạng Contribution, hơi giống của ta, nhưng ko phải là nộp cho cơ quan bảo hiểm mà là nộp cho superanuation fund do employee lựa chọn. Fund này hoạt động như một quỹ đầu tư, đầu tư tiền contributed thay mặt cho employees.

Dạng benefit plan, thì coi khoản "bảo hiểm" là khoản phải trả dài hạn trên B/S. Doanh nghiệp tự lập quỹ để chi trả cho người lao động sau này. Giá trị được tính như sau: "For defined benefit plans, the amount recognised in the balance sheet should be the present value of the defined benefit obligation "

some methods used to manipulate earnings & cash flow (specially operating cash flow)

Với các khoản phải trả (account of payable ~ A/P)
Khoản phải trả làm fát sinh dòng tiền ra (cash out flow), ko ảnh hưởng đến earning nhưng rõ ràng ảnh hưởng đến operating CF. Có 2 cách manipulation đối với A/P:

  1. Kéo dài thời gian thanh toán: cách này dễ hiểu rồi, khỏi phải giải thích nhiều. 1 dấu hiệu cần chú ý là số ngày phải trả (days of A/P) tăng dần.
  2. Tài trợ cho A/P (financing): bank hoặc 1 financial intermediary sẽ thay cty trả nợ cho chủ nợ (vì A/P fát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh => chủ nợ thường là nhà cung cấp, bên bán nguyên vật liệu...). Nói cách khác: cty đã đi vay để thanh toán khoản phải trả => chủ nợ mới là bank/financial intermediary => dòng tiền của khoản Nợ bị thay đổi tính chất: từ operating chuyển sang financing. Nghĩa là bây giờ khi thanh toán principal + interest thì đây sẽ là financing cash out flow, chứ ko còn là operating cash out flow nữa.
 Với các khoản phải thu (account of receivables ~ A/R)
  1. Chứng khoán hóa các khoản phải thu: gộp các A/R lại, securitized rồi bán đi (thường là bán cho investment bank, đúng k nhở?). Mìh ko nhớ quá trình này loằng ngoằng ntn nhưng tóm lại cty sẽ đc ghi nhận 1 khoản GAIN & chưa có quy định là GAIN này để vào đâu, nên có cty sẽ ghi tăng Revenue, ghi giảm A/R...

Stock option

Tiền thu đc khi bán stock option => tăng income 
mặt khác:
khi mar. price tăng => option exercised càng nhiều => option demanded càng lớn



=> (hic giải thích hơi ngu. cần fải xem lại đã)

Buy back stock
Khi number of outstanding stock tăng lên => diluted EPS bị giảm nhiều so với basic EPS
=> để giảm tình trạng này: buy back stock.
Tuy nhiên, constraint của method này là:
no. of outstanding stock tăng khi option exercised
=> dùng tiền thu đc khi phát hành stock option để buy back.
nhưng stock option lại thường chỉ exercised khi mà mar. price tăng => price of stock bought back higher!