some methods used to manipulate earnings & cash flow (specially operating cash flow)
Khoản phải trả làm fát sinh dòng tiền ra (cash out flow), ko ảnh hưởng đến earning nhưng rõ ràng ảnh hưởng đến operating CF. Có 2 cách manipulation đối với A/P:
- Kéo dài thời gian thanh toán: cách này dễ hiểu rồi, khỏi phải giải thích nhiều. 1 dấu hiệu cần chú ý là số ngày phải trả (days of A/P) tăng dần.
- Tài trợ cho A/P (financing): bank hoặc 1 financial
intermediary sẽ thay cty trả nợ cho chủ nợ (vì A/P fát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh => chủ nợ thường là nhà cung cấp, bên bán
nguyên vật liệu...). Nói cách khác: cty đã đi vay để thanh toán khoản
phải trả => chủ nợ mới là bank/financial intermediary => dòng tiền
của khoản Nợ bị thay đổi tính chất: từ operating chuyển sang financing.
Nghĩa là bây giờ khi thanh toán principal + interest thì đây sẽ là
financing cash out flow, chứ ko còn là operating cash out flow nữa.
- Chứng khoán hóa các khoản phải thu: gộp các A/R lại,
securitized rồi bán đi (thường là bán cho investment bank, đúng k nhở?).
Mìh ko nhớ quá trình này loằng ngoằng ntn nhưng tóm lại cty sẽ đc ghi
nhận 1 khoản GAIN & chưa có quy định là GAIN này để vào đâu, nên có
cty sẽ ghi tăng Revenue, ghi giảm A/R...
Stock option
Tiền thu đc khi bán stock option => tăng income
mặt khác:
khi mar. price tăng => option exercised càng nhiều => option demanded càng lớn
=> (hic giải thích hơi ngu. cần fải xem lại đã)
Buy back stock
Khi number of outstanding stock tăng lên => diluted EPS bị giảm nhiều so với basic EPS
=> để giảm tình trạng này: buy back stock.
Tuy nhiên, constraint của method này là:
no. of outstanding stock tăng khi option exercised
=> dùng tiền thu đc khi phát hành stock option để buy back.
nhưng stock option lại thường chỉ exercised khi mà mar. price tăng => price of stock bought back higher!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét